Copyright© Mat Bao Company. All Reserved.
Sử dụng nội dung ở trang này và dịch vụ tại Mắt Bão có nghĩa là bạn đồng ý với Thỏa thuận sử dụng và Chính sách bảo mật của chúng tôi.
Công ty cổ phần Mắt Bão - Giấy phép kinh doanh số: 0302712571 cấp ngày 04/09/2002 bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp. Hồ Chí Minh.
Giấy phép cung cấp dịch vụ Viễn thông số 247/GP-CVT cấp ngày 08 tháng 05 năm 2018.
IPv6 – Địa chỉ internet thế hệ mới

1. Khái niệm IPv6
Địa chỉ IPv6 (Internet protocol version 6) là thế hệ địa chỉ Internet phiên bản mới, được thiết kế để thay thế cho phiên bản địa chỉ IPv4 trong hoạt động Internet.
Vậy sự khác nhau giữa IPv4 và IPv6 là gì?
Nội dung | IPv4 | IPv6 |
Không gian hoạt động | Khoảng 4 tỉ địa chỉ | Khoảng 2128 = 3.3*1038 |
Biểu diễn dưới dạng các cụm số thập phân phân cách bởi | Cách nhau bằng dấu “.“ | Cách nhau bằng dấu “:“ |
Chiều dài | 32 bit | 128 bit |
Ví dụ: FEDC:BA98:768A:0C98:FEBA:CB87:7678:1111
1080:0000:0000:0070:0000:0989:CB45:345F
1.1 Một số nguyên tắc để nhằm rút ngắn lại cách biểu diễn địa chỉ IPv6:
– Cho phép bỏ các số 0 nằm trước mỗi nhóm (octet).
– Thay bằng số 0 cho nhóm có toàn số 0.
– Thay bằng dấu “::” cho các nhóm liên tiếp nhau có toàn số 0 (dấu “::” chỉ sử dụng được 1 lần trong toàn bộ địa chỉ IPv6 (nhiều dấu “::” có thể gây ra sự nhầm lẫn hoặc không thể biết đúng vị trí của các octet trong địa chỉ IPv6).
Dựa theo các quy tắc đã nêu trên, có thể nén địa chỉ IP trên như sau: 1080::70:0:989:CB45:345F hoặc 1080:0:0:70::989: CB45:345F
1.2 Cách biểu diễn IPv6


Cấu trúc của địa chỉ IPv6 sẽ gồm 3 phần là Site Prefix, Subnet ID, Interface ID như hình trên.
2. IPv6 mang lại lợi ích gì?
– Mở rộng không gian truy cập, với con số lên đến 128 bit, tương ứng bởi hàng tỷ địa chỉ truy cập.
– Sự sắp xếp định dạng header được tối ưu hợp lý hơn, từ đó giúp cho việc bảo mật thông tin được đảm bảo hơn.
– Quy trình quản lý TCP/IP được thực hiện dễ dàng hơn.
– Khả năng định tuyến, cấu hình tốt và ổn định hơn so với IPv4.
– Hỗ trợ tốt hơn cho các thiết bị di động.
Truy cập vào ID.MATBAO.NET → Tên miền → Quản lý tên miền → Click trực tiếp vào tên miền cần cấu hình → Bản ghi DNS → Click vào nút Tạo bản ghi

Bước 3: Sau khi cấu hình xong, để biết tên miền đã phân giải về IP mà trước đó bạn đã cấu hình thì bạn có thể sử dụng nslookup để kiểm tra.

Hoặc bạn truy cập vào đường dẫn https://ping.eu/ping/ sau đó nhập tên miền và mã code vào sau đó nhấn Go để kiểm tra.

Chúc bạn thành công!